Nghiên cứu thúc đẩy tiến bộ trong điều trị ung thư ống mật
Ung thư ống mật, còn được gọi là ung thư đường mật, hình thành trong các ống mỏng dẫn mật từ gan đến túi mật và ruột non. Mặc dù tương đối hiếm gặp nhưng ung thư đường mật thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn và số ca mắc bệnh ở Hoa Kỳ đang gia tăng.
Nguồn: Nature Reviews Clinical Oncology
Trong một bài báo đánh giá đăng trên tạp chí Nature Reviews Clinical Oncology, tác giả chính của nghiên cứu, Sumera I. Ilyas, M.B.B.S. và các đồng tác giả đã chia sẻ những tiến bộ trong chẩn đoán, phân loại giai đoạn và điều trị ung thư ống mật. Tiến sĩ Ilyas cũng là bác sĩ-nhà khoa học tại Mayo Clinic và là bác sĩ chuyên khoa cấy ghép gan. Ông có các công trình nghiên cứu tập trung vào sinh học miễn dịch của bệnh ung thư gan. Tiến sĩ Ilyas cho biết ung thư ống mật có môi trường vi mô miễn dịch khối u riêng biệt (TIME). Các nhà nghiên cứu đã bắt đầu hiểu được sự phức tạp của loại TIME này và mối quan hệ của chúng với ba loại ung thư đường mật khác nhau. TIME của bệnh ung thư ống mật có ít tế bào gây độc tế bào hơn - các tế bào miễn dịch giúp tiêu diệt các tế bào đột biến và ung thư - và có nhiều tế bào ức chế hệ thống miễn dịch hơn. TIME có thể ảnh hưởng đến quá trình tiến triển của bệnh và không rõ liệu bệnh có thể điều trị được bằng liệu pháp miễn dịch hay không.
Cấu hình di truyền của các phân đoạn khác nhau của khối u ống mật cũng có thể khác nhau (có tính không đồng nhất). Điều này làm cho việc nhắm mục tiêu các đặc điểm của khối u để điều trị trở nên khó khăn hơn. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm hiểu làm thế nào TIME giúp ung thư ống mật phát triển và tiến triển, trốn tránh hệ thống miễn dịch và chống lại hóa trị. Việc thay đổi TIME có thể giúp các phương pháp điều trị hiệu quả hơn, bao gồm thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch và các phương pháp điều trị bằng liệu pháp miễn dịch khác. Chẩn đoán ung thư ống mật sớm giúp điều trị bệnh dễ dàng hơn là một thách thức. Một phần là do các chuyên gia ung thư chưa có các xét nghiệm và dấu ấn sinh học phù hợp để phát hiện ung thư đường mật. “Những nỗ lực xác định các dấu hiệu sinh học tốt hơn để giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn đầu và giúp đánh giá phản ứng với điều trị là rất quan trọng”, Sumera I. Ilyas giải thích.
Tiến sĩ Ilyas cho biết nghiên cứu đã xác định được các dấu ấn sinh học tiềm năng đối với bệnh ung thư đường mật. Các nhà nghiên cứu hiện đang nghiên cứu làm thế nào các dấu ấn sinh học thu được qua mẫu máu và mật từ bệnh nhân có thể giúp cải thiện chẩn đoán ung thư đường mật. Họ cũng đang tìm cách phát hiện và theo dõi các khối u bằng phương pháp sinh thiết lỏng, sử dụng ADN tách ra khỏi khối u để lưu thông trong các chất dịch cơ thể như máu hoặc mật.
Các lựa chọn điều trị toàn thân cho bệnh ung thư đường mật hiện khá hạn chế và không hiệu quả lắm. Các liệu pháp nhắm mục tiêu là các loại thuốc nhắm đích vào các đột biến kiểm soát cách tế bào ung thư phát triển, phân chia và lan rộng. Với sự hiểu biết tốt hơn về các đặc điểm di truyền khác nhau của các phân nhóm ung thư ống mật, các chuyên gia ung thư đang phát triển các phương pháp điều trị mới phù hợp với các loại ung thư đường mật cụ thể.
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt một số loại thuốc mới nhắm đích vào các đột biến gen cụ thể liên quan đến sự phát triển của khối u ống mật. Tiến sĩ Ilyas cho biết: “Sự xuất hiện của các liệu pháp nhắm mục tiêu đã mở rộng các lựa chọn điều trị và khi làm như vậy, mang lại nhiều hy vọng hơn cho bệnh nhân của chúng ta”.
Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để tấn công ung thư. Trong khi liệu pháp miễn dịch vẫn chưa được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị ung thư đường mật, nhóm nghiễ vẫn đang nỗ lực nghiên cứu để có thể xác định được các chỉ dấu sinh học và hiểu lý do tại sao ung thư ống mật không đáp ứng với liệu pháp miễn dịch để có thể cải thiện các kết quả.
Các nhà nghiên cứu cũng đang nghiên cứu ghép gan như một lựa chọn điều trị ung thư đường mật ở những bệnh nhân chọn lọc với một số loại khối u nhất định. Tuy nhiên, hình thức điều trị này cần được nghiên cứu thêm.
https://vista.gov.vn/