Điều trị ung thư bằng các liệu pháp miễn dịch và sinh trị
Tế bào gốc ung thư là những kẻ thù ẩn náu trong cơ thể, mang trong mình khả năng tự làm mới và biệt hóa. Chỉ cần một vài tế bào gốc ung thư cũng có thể sinh sôi nảy nở, tạo ra những khối u lớn và nguy hiểm. Với sự di động không kiểm soát và khả năng di cư đến các mô xa, chúng trở thành nguồn gốc của hầu hết các bệnh ung thư không thể kiểm soát. Điều đáng sợ hơn là những tế bào này mang bộ gen không ổn định, dễ dàng di căn và lan rộng. Qua nhiều thập kỷ nghiên cứu để chống lại ung thư, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Labor Praxisklinik, CHLB Đức (do TS Ulrich Kübler dẫn đầu ) đã thu thập các tế bào khối u ở người và phát triển các chiến lược điều trị bằng các liệu pháp miễn dịch và sinh trị bổ sung, mang lại hiệu quả tích cực cho bệnh nhân.
Liệu pháp miễn dịch
Tăng cường các tế bào tiêu diệt tự nhiên nội sinh
Các tế bào tiêu diệt tự nhiên nội sinh (natural killer cells - NK cells) là một nhóm tế bào bạch cầu có khả năng nhận biết và tiêu diệt các tế bào bị thoái hóa như tế bào khối u, tế bào gốc ung thư và các tế bào bị nhiễm virus. Tế bào NK là một phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và có khối u, các tế bào NK hiện diện không đủ mật độ và bị suy giảm về chức năng.
Nguyên lý hoạt động: Các tế bào NK của bệnh nhân được tái tạo trong môi trường nuôi cấy và đưa trở lại cơ thể bệnh nhân để tăng cường hệ thống miễn dịch và đạt được khả năng miễn dịch chống lại các tế bào ác tính. Tế bào NK đục thủng tế bào gốc ung thư, tiêm protein hòa tan vào tế bào và hòa tan các thành phần của tế bào gốc ung thư.
Phương pháp thực hiện: Thu nhận các tế bào NK từ chính máu của bệnh nhân bằng phương pháp Leukocyte apheresis. Các tế bào thu được chia thành các phần khác nhau theo gradient mật độ và được rửa nhiều lần cho đến khi đạt độ tinh khiết nhất định. Phương pháp này đảm bảo rằng không có tế bào khối u hay tế bào gốc ung thư nào được nuôi cấy. Sau đó, các tế bào NK được tái tạo và nhân lên trong điều kiện lý tưởng trong nuôi cấy tế bào, rồi đưa trở lại cơ thể bệnh nhân qua đường truyền dịch.
Sự tối ưu của liệu pháp tế bào NK.
Vắc-xin nội sinh (HSP)
Sản xuất Vắc-xin: Thu nhận các tế bào gốc ung thư lưu thông trong tĩnh mạch của bệnh nhân bằng phương pháp apheresis và phân lập trong phòng thí nghiệm. Các tế bào gốc ung thư sau đó được tiếp xúc với nhiệt độ cực cao để phá hủy chúng, khiến chúng biểu hiện các protein sốc nhiệt và các kháng nguyên khối u. Protein sốc nhiệt hỗ trợ phòng thủ miễn dịch trong việc quản lý các tình trạng stress của tế bào. Các protein sốc nhiệt lấy từ các tế bào gốc ung thư bị phá hủy sẽ kích hoạt miễn dịch đặc hiệu chịu trách nhiệm cho khối u dưới dạng vaccine nội sinh.
Cơ chế hỗ trợ: Vắc-xin nội sinh hỗ trợ các tế bào NK trong việc nhận diện mục tiêu của chúng bằng các kháng nguyên khối u nội sinh đặc hiệu của từng bệnh nhân, từ đó phản ứng miễn dịch được củng cố. Phương pháp này hỗ trợ hệ thống miễn dịch đặc hiệu trong chống lại các khối u lành tính và khối u di căn, có thể được sử dụng cùng với liệu pháp miễn dịch, liệu pháp làm lạnh hoặc laser.
Liệu pháp quang học ngoại bào
Bệnh u lympho tế bào T, xơ cứng bì và các bệnh tự miễn đặc hiệu đều có điểm chung là các tế bào lympho nội sinh tấn công chính sức khỏe của bệnh nhân. Liệu pháp quang học ngoại bào là quy trình giúp vô hiệu hóa các tế bào lympho bị lỗi của cơ thể. Phương pháp apheresis thu nhận các tế bào lympho của bệnh nhân, phân lập chúng với các tế bào còn lại của máu và cho các lympho này tiếp xúc với ánh sáng y học UV-A.
Liệu pháp quang hóa dễ dàng tương thích, giúp các tế bào khỏe mạnh không bị phá hủy. Cơ thể được xóa sạch thông tin sai lệch và các nguồn lực giúp cơ thể tự phục hồi được kích thích. Các tế bào lympho trị liệu được đưa vào máu bệnh nhân, các tế bào lympho bị lỗi trước đây không chỉ bị bất hoạt hóa mà còn có thể truyền tín hiệu miễn dịch của chúng đến các tế bào lympho khỏe mạnh, từ đó cho phép chúng nhận diện và chống lại các tế bào lympho ngoại lai sau này.
Tiềm năng điều trị một số bệnh của liệu pháp quang học ngoại bào.
Laser và liệu pháp làm lạnh
Liệu pháp làm lạnh và liệu pháp laser (hay hóa hơi bằng laser) là phương pháp cải tiến trong điều trị khối u, được tiến hành ở mức độ xâm lấn tối thiểu và ứng dụng trong điều trị cả khối u lành tính và ác tính. Tùy thuộc vào các triệu chứng của bệnh như vị trí hay kích thước khối u mà lựa chọn phương pháp phù hợp.
Cơ chế của liệu pháp làm lạnh: Một đầu dò có đường kính 1,6 mm được đưa vào khối u bằng siêu âm và làm lạnh xuống -80oC, biến khối u thành một khối băng. Sau đó, làm tan băng một lần rồi tiến hành làm lạnh nhanh và làm tan băng lần thứ hai để phá vỡ các tế bào khối u thành các phần nhỏ có thể tái hấp thu và ngay lập tức làm gián đoạn quá trình cung cấp máu trong mao mạch.
Cơ chế của liệu pháp điều trị bằng laser: Liệu pháp laser là phương pháp áp dụng cho mô sử dụng chùm sáng proton vật lý có mật độ năng lượng cao. Tia laser phân tách các tế bào khối u thành các phần có thể tái hấp thu nhỏ nhất và làm gián đoạn sự cung cấp máu trong các mao mạch, ngăn ngừa việc phát tán các tế bào gốc ung thư. Đầu dò laser được đưa vào thông qua một vết cắt nhỏ trên da và đặt trên khối u dưới sự kiểm soát của quá trình siêu âm. Quá trình này được theo dõi và kiểm soát liên tục trên màn hình siêu âm.
Ưu điểm của liệu pháp làm lạnh và hóa hơi laser.
Hỗ trợ điều trị bằng thuốc ức chế kinase
Kinase là enzyme đặc hiệu giúp chuyển hóa các phosphate. Quá trình phosphoryl hóa này giúp hoạt hóa protein để bắt đầu thực hiện các chức năng khác nhau của chúng. Kinase còn tham gia vào tất cả các quá trình cơ bản như tăng trưởng, biệt hóa và tự hủy của tế bào. Những enzyme này đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tiếp các tín hiệu tăng trưởng. Do đó, nếu xảy ra sai lệch trong hệ thống thì thường rất nguy hiểm và dẫn đến xuất hiện các bệnh nghiêm trọng.
Một trong những nguyên nhân gây ra ung thư là do sự hoạt động quá mức của kinase thiếu kiểm soát. Những kinase “quá khích” sẽ gây ra sự tăng trưởng mô ngoài tầm kiểm soát và khối u sẽ phát triển mạnh nhờ được cung cấp dưỡng chất tập trung từ các mao mạch.
Các chất ức chế khả năng hoạt động của kinase là mục tiêu cải tiến trong điều trị ung thư với rất ít tác dụng phụ so với hóa trị thông thường. Cần tìm hiểu bệnh nhân có bị suy giảm kinase hay không để việc điều trị có thể được điều chỉnh riêng cho phù hợp với tiểu sử kinase của từng bệnh nhân.
*TS Ulrich Kübler là chủ sở hữu nhiều bằng sáng chế trong lĩnh vực y học và công nghệ sinh học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ruhr-University Bochum (2023), “New compound unleashes the immune system on metastases”, ScienceDaily, www.sciencedaily.com/releases/2023/09/230907105834.htm, truy cập 2/6/2024.
2. R. Hesketh (2012), Introduction to Cancer Biology, Cambridge University Press, DOI: 10.1017/CBO9781139012904.007.
3. U. Kübler (2002), Krebs Wird Heilbar, Wissenschaftsverlag E. Stepien, 135pp.