Bảo hộ chỉ dẫn địa lý: Bảo vệ thương hiệu và nâng cao giá trị cam Lục Ngạn
Nhu cầu nâng cao giá trị cam Lục Ngạn
Cây cam được đưa vào trồng tại huyện Lục Ngạn, Bắc Giang từ những năm 1990, với các giống chính: cam lòng vàng (giống CS1), cam ngọt (giống cam đường canh) và cam V2. Cam nhanh chóng trở thành cây ăn quả chủ lực thứ hai sau cây vải thiều đã rất nổi tiếng của huyện Lục Ngạn, thậm chí còn mang lại thu nhập cao hơn từ 2,5-3 lần (bình quân từ 300-400 triệu đồng/ha/năm đối với giống cam lòng vàng, từ 700-800 triệu đồng/ha/năm đối với cam Canh và cam V2). Nhờ điều kiện địa lý đặc thù (khí hậu, thổ nhưỡng và kỹ thuật sản xuất) nên cam Lục Ngạn có mẫu quả đẹp và vị ngọt đậm, được thị trường đón nhận và đã khẳng định được giá trị tại thị trường Hà Nội, đặc biệt là tại các tỉnh phía Nam (do thị hiếu ưa chuộng trái cây ngọt đậm).
Người dân nhận thấy trồng cam chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao nên đã chuyển đổi một phần diện tích các loại cây khác và cả vải thiều sang trồng cam. Đến năm 2021, Lục Ngạn có 4.142 ha cam, trồng tại 29 xã/thị trấn, sản lượng 40.060 tấn/năm, trong đó: 1.742 ha và 4.756 hộ gia đình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Trong những năm gần đây, nhiều hoạt động du lịch gắn với vườn cây ăn quả (vải thiều, cam...) đã góp phần nâng cao danh tiếng của cam Lục Ngạn đối với người tiêu dùng trong nước.

Tuy nhiên, cũng giống như nhiều vùng trồng cam trên cả nước, sau giai đoạn tăng trưởng nóng cả về diện tích, sản lượng và mang về nguồn thu nhập cao cho người nông dân, những năm gần đây, cam Lục Ngạn đối diện với nhiều thách thức.
Cây cam cho hiệu quả kinh tế cao, nằm trong chiến lược tái cơ cấu cây trồng của nhiều địa phương nhưng không được kiểm soát. Mất cân đối cung - cầu dẫn đến cảnh “được mùa mất giá”, giá cam nhà vườn giảm mạnh còn chi phí sản xuất, vật tư đầu vào ngày càng tăng cao. Đơn cử như năm 2019 giá cam giảm từ 15.000-25.000 đồng/kg xuống 8.000-10.000 đồng/kg tại Lục Ngạn (tương tự ở các tỉnh khác: 5.000-5.500 đồng/kg tại Tuyên Quang, 6.000-7.000 đồng/kg tại Hà Giang, 12.000-15.000 đồng/kg tại Cao Phong (Hòa Bình), 4.000-5.000 đồng/kg tại Vĩnh Long hoặc Trà Vinh).
Trong khi đó, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch chưa được đầu tư (trên thế giới, 80% cam được tiêu thụ ở dạng nước ép hoặc chiết xuất), sản xuất quy mô hộ gia đình và tổ chức kinh tế tập thể như hợp tác xã, tổ hợp tác… còn hạn chế về năng lực kinh doanh nên sản xuất và thương mại không gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chưa tổ chức tốt theo chuỗi để đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc...
Đến năm 2023, trong tình trạng chung của cây cam Việt Nam, diện tích cam của Lục Ngạn bị giảm mạnh chỉ còn 2.340 ha, sản lượng 28.700 tấn/năm. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các nhà vườn.

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý – bước đầu tiên giúp nâng giá trị thương hiệu
Trong bối cảnh đó, xây dựng và phát triển thương hiệu cho đặc sản cam Lục Ngạn cũng như trồng theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững là nhiệm vụ quan trọng giúp Lục Ngạn trở thành một trong những thủ phủ cây ăn quả miền Bắc. Từ bài học kinh nghiệm phát triển và bảo hộ chỉ dẫn giúp định vị, nâng cao rõ rệt giá trị thương hiệu vải thiều Lục Ngan trên thị trường, việc xây dựng và phát triển thương hiệu “cam Lục Ngạn” cũng bắt đầu với “tấm vé thông hành” đầu tiên là bảo hộ chỉ dẫn địa lý (CDĐL).
CDĐL là những chỉ dẫn về hàng hóa có nguồn gốc từ một khu vực địa lý, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định do xuất xứ địa lý quyết định. Nói cách khác, CDĐL là thương hiệu cho các đặc sản vùng miền. Đây là giải pháp phát triển nông nghiệp và nông thôn dựa vào lợi thế địa lý và/hoặc kỹ năng sản xuất để định vị nông sản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng độc đáo, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn thực phẩm. CDĐL đã góp sức phát triển kinh tế du lịch nông thôn,.... Trong nước, một số vùng cam đặc sản như Vinh (Nghệ An), Cao Phong (Hòa Bình) đã sớm bảo hộ CDĐL cho các sản phẩm cam, nâng cao giá trị sản phẩm rõ rệt.

Các sản phẩm cam Lục Ngạn đều được sản xuất từ các giống cam có chất lượng tốt tại Việt Nam hiện nay: (1) Cam lòng vàng Lục Ngạn (CS1) có quả tròn to; vị ngọt mát; vỏ và tép có màu vàng đậm; (2) Cam V2 Lục Ngạn (V2) có vị ngọt sắc, rất ít hạt, vỏmỏng màu vàng đẹp; (3) Cam ngọt Lục Ngạn (cam Canh) có vị ngọt, múi không bị xơ bã. Đặc trưng nhất của cam Lục Ngạn là vị ngọt (hàm lượng đường tổng số) đậm hơn so với các sản phẩm cùng loại khi trồng ở các nơi khác. Cam lòng vàng được sản xuất từ giống cam CS1, vị quả ngọt đậm, hàm lượng đường tổng số lớn hơn hoặc bằng 9,7%. Cam ngọt được sản xuất từ giống cam đường canh, vị quả ngọt, hàm lượng đường tổng số lớn hơn hoặc bằng 9,01%. Cam V2 được sản xuất từ giống cam V2, vị quả ngọt đậm, hàm lượng đường tổng số lớn hơn hoặc bằng 9,1%. Tính chất này có liên quan chặt với một số điều kiện tự nhiên và kỹ thuật sản xuất, cụ thể:
- Vùng sản xuất cam Lục Ngạn nằm ở độ cao dưới 300 m so với mực nước biển, địa hình đồi thoải dốc dưới 200 nên khả năng tiêu thoát nước tốt. Do đó, cam ít bị hư hỏng và có thời gian bảo quản dài hơn so với các vùng cam đồng bằng có mực nước ngầm thấp.
- Cây cam ưa thích khí hậu á nhiệt đới, các thời kỳ ra hoa và kết quả yêu cầu nhiệt độ trung bình từ 15–250C. Lục Ngạn có nhiệt độ thấp nhất 15,8 0C (tháng 1), nhiệt độ cao nhất 28,80C (tháng 6-7) và không có tháng nào trong năm có nhiệt độ nguy kịch đối với cây cam (< 12,5 0C hoặc > 40 0C).
- Cây cam cần lượng mưa tối ưu từ 1.200-1.300 mm/năm. Lượng mưa tại Lục Ngạn trung bình 1.321 mm/năm, thấp hơn nhiều so với đa số các vùng trồng cam khác tại miền Bắc. Lượng mưa thấp làm giảm hàm lượng axit và tăng hàm lượng đường nên cam Lục Ngạn ngọt hơn.
- Đất trồng cam tại Lục Ngạn thuộc nhóm đất Feralit, có kết cấu chặt, khá cân đối giữa các thành phần cơ giới: sét 25%, limon 35,91%và cát 39,09% nên khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng khá tốt.
- Ngoài ra, một số yếu tố kỹ thuật sản xuất riêng tại Lục Ngạn góp phần tạo ra tính đặc thù (vị ngọt đậm) của cam đó là: khoanh gốc, khoanh cành sau khi cây cam đậu quả để hạn chế quá trình vận chuyển nước lên quả làm cho hàm lượng đường tổng số trong quả cao. Tăng lượng bón các loại phân có hàm lượng P2O5 và K2O cao, giúp quả chắc và có vị ngọt đậm. Không tiến hành khai thác liên tục (hai năm thu hoạch một lần) áp dụng đối với giống cam ngọt Lục Ngạn. Vì vậy, quả có chất lượng tốt.
Chất lượng đặc thù gắn liền với các điều kiện tự nhiên vùng trồng và kỹ thuật sản xuất là cơ sở để Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ độc quyền Chỉ dẫn địa lý (giấy chứng nhận CDĐL số 00144) cho “cam Lục Ngạn” theo Quyết định số 252 /QĐ-SHTT ngày 02/04/2025. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm trái cây chủ lực, khẳng định thương hiệu, góp phần khẳng định vị thế của vùng sản xuất cây ăn quả đặc sản Lục Ngạn./.
Bùi Kim Đồng, Hoàng Thị Thu Huyền, Ngô Trung Kiên
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống nông nghiệp – Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.
https://khoahocphattrien.vn/khoa-hoc/kinh-phi-rd-thuyet-phuc-tu-nhan-tham-gia/20250508083931206p1c160.htm