Chi tiết tin tin tức sự kiện - Sở Khoa học và Công nghệ - Cổng thông tin

Chi tiết tin tin tức sự kiện - Sở Khoa học và Công nghệ

Thứ Hai ngày 9/06/2025

Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số: Đột phá đưa đất nước bước vào kỷ nguyên giàu mạnh, thịnh vượng
Tin tức - Sự kiện: Phổ biến pháp luật

Ngày đăng: 19-05-2025

Ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng số thời kỳ 2025-2030

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành Quyết định số 912/QĐ-BKHCN về việc Ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng số thời kỳ 2025-2030. Theo đó, Phát triển hạ tầng số trên nguyên tắc "hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí". Phát triển hạ tầng số hiện đại thông qua cơ chế hợp tác công tư trong đó nguồn lực nhà nước là chủ yếu. Hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ số chiến lược trong nước quy mô lớn để phát triển hạ tầng số, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế.

Kế hoạch đặt mục tiêu Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về chuyển đổi Internet sang IPv6. vào năm 2025

 

Hạ tầng số là hạ tầng của nền kinh tế: hạ tầng số của Việt Nam (bao gồm 04 thành phần chính: (i) Hạ tầng viễn thông và Internet; (ii) Hạ tầng dữ liệu; (iii) Hạ tầng vật lý - số; (iv) Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ) phải có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an toàn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Hạ tầng số là không gian phát triển mới, phải được ưu tiên đầu tư, hiện đại hóa và đi trước một bước để thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số. Hạ tầng số phải được quy hoạch, triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm, các hạ tầng kỹ thuật khác

Mục tiêu năm 2025

a) Hạ tầng viễn thông - Internet

- Mở rộng vùng phủ sóng 5G toàn quốc, phấn đấu số trạm 5G phát sóng trong năm 2025 đạt tối thiểu 50% so với số lượng trạm 4G đã phát sóng.

- Tăng gấp đôi tốc độ tải xuống trung bình của mạng viễn thông di động mặt đất Việt Nam so với năm 20241 .

- Đưa vào khai thác tối thiểu 01 tuyến cáp quang biển quốc tế mới. Tổng dung lượng thiết kế cáp quang trên biển đạt 52 Tbps.

- Tối thiểu 25% người sử dụng có khả năng truy nhập băng rộng cố định với tốc độ trên 1Gb/s.

- Tối thiểu 01 doanh nghiệp được cấp phép và tổ chức triển khai thí điểm dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

- Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về chuyển đổi Internet sang IPv6.

b) Hạ tầng dữ liệu

- Hình thành 1-2 trung tâm dữ liệu mới đạt tiêu chuẩn xanh (chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE - Power Usage Effectiveness) dưới 1,4), trong đó ít nhất 01 trung tâm dữ liệu đạt chuẩn hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI data center - có công suất/rack tối thiểu 20kw).

-Tổng công suất điện thiết kế của các trung tâm dữ liệu toàn quốc đạt tối thiểu 241,5 MW.

c) Hạ tầng vật lý – số

- Hạ tầng Internet vạn vật (loT) sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo;

-Trung bình mỗi người dân có 01 kết nối Internet vạn vật (IoT - Internet of Things).

d) Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ

- 50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.

- Tên miền “.vn” là thương hiệu quốc gia, đạt tối thiểu 1 triệu tên miền, chiếm tối thiểu 60% tên miền sử dụng ở Việt Nam; Việt Nam đứng thứ nhất ASEAN, thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu Châu Á, nhóm 20 - 30 nước dẫn đầu thế giới về tên miền.

- Phát triển các nền tảng cung cấp các công nghệ số (IoT, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, an ninh mạng,...) như dịch vụ, đóng vai trò là hạ tầng mềm để phát triển kinh tế, xã hội.

Mục tiêu đến năm 2030

 Hạ tầng số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Phủ sóng 5G toàn quốc.

a) Hạ tầng viễn thông - Internet

- Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo.

- 100% người sử dụng có khả năng truy nhập cáp quang với tốc độ 1Gb/s trở lên.

- Mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số.

- Xây dựng, bảo đảm năng lực, sẵn sàng triển khai thử nghiệm mạng di động 6G.

- Số tuyến cáp quang biển mới đưa vào hoạt động: 09 Tuyến cáp quang biển. Tổng dung lượng thiết kế cáp quang trên biển: ≥ 350 Tbps. Hệ thống cáp quang trên biển của Việt Nam được triển khai phân bổ hài hòa theo tất cả các hướng khả thi về mặt kỹ thuật: kết nối ra biển Đông lên phía Bắc; kết nối ra biển Đông xuống phía Nam; kết nối ra vùng biển phía Nam.

- Hoàn thành và đưa vào sử dụng thêm tối thiểu 02 tuyến cáp quang biển do Việt Nam làm chủ.

- Triển khai và đưa vào sử dụng thêm tối thiểu 02 tuyến cáp quang đất liền quốc tế, đảm bảo tổng dung lượng cáp quang quốc tế trên đất liền đạt tối thiểu 15% dung lượng sử dụng thực tế của hệ thống cáp quang trên biển.

- Tỷ lệ sử dụng IPv6 đạt 90%; chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6, sẵn sàng cho IPv6 only, Internet of Things.

b) Hạ tầng dữ liệu

- Hình thành thêm tối thiểu 11 trung tâm dữ liệu mới đạt tiêu chuẩn xanh (chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE - Power Usage Effectiveness) dưới 1,4), trong đó ít nhất 05 trung tâm dữ liệu đạt chuẩn hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI data center).

- Tổng công suất điện thiết kế của các Trung tâm dữ liệu đạt tối thiểu 788 MW.

c) Hạ tầng vật lý – số

- Phát triển hạ tầng vật lý số; tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu (giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị).

- Số lượng kết nối IoT đạt mức cao của thế giới hoặc trung bình mỗi người dân 04 kết nối IoT.

-T hí điểm triển khai bản sao số cho tối thiểu một thành phố trực thuộc Trung ương.

d) Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ

- Phát triển hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ cho chuyển đổi số, trọng tâm là các nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số (bao gồm các nền tảng số: định danh số, xác thực số; thanh toán số, hóa đơn số; tích hợp, chia sẻ dữ liệu).

- 70% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.

Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên Kế hoạch đã đưa ra 05 nhóm nhiệm vụ giải pháp cụ thể: Về cơ chế, chính sách; Hạ tầng viễn thông – Internet; Hạ tầng dữ liệu; Hạ tầng vật lý –số và Hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ.

Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Ban chỉ đạo phát triển hạ tầng số và các Tổ công tác chuyên trách (tương ứng với từng thành phần hạ tầng số) của Bộ. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật Kế hoạch phát triển hạ tầng số đến năm 2030 của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, ban hành trong năm 2025./.

Nguyễn Thị Hòa

Tin khác

Chuyển giao quy trình và nhân rộng công nghệ sấy tiên tiến trong bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị dược liệu, nông sản địa phương

 

Thống kê truy cập
Số người online: 30
Hôm nay: 1583
Tổng lượt truy cập: 6.866.255
© TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG TRỊ
Chịu trách nhiệm: Trần Ngọc Lân, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Địa chỉ: 204 Hùng Vương, Đông Hà; ĐT: 0233.3550 382. Email: sokhcn@quangtri.gov.vn
Đơn vị vận hành: Trung tâm Nghiên cứu, Chuyển giao công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
Giấy phép hoạt động số 112/GP-TTĐT do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị cấp ngày 09/4/2025
Ghi rõ nguồn https://sokhcn.quangtri.gov.vn/ khi sử dụng thông tin từ website này!