Xây dựng mô hình xã thông minh dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo từ cộng đồng dân cư nông thôn gắn với chuyển đổi số vùng sản xuất sản phẩm đặc thù tại tỉnh Quảng Trị
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và đổi mới sáng tạo đã trở thành xu thế tất yếu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt tại khu vực nông thôn – nơi đang từng bước chuyển mình để bắt nhịp với xu hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững. Vì vậy, Chính phủ đã tích cực lồng ghép chuyển đổi số vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021–2025, trong đó mô hình “Xã nông thôn mới thông minh” được xem là bước đột phá trong phát triển nông thôn hiện đại, hài hòa giữa truyền thống và các yếu tố công nghệ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã lựa chọn 09 xã thí điểm mô hình “xã nông thôn mới thông minh” theo Quyết định số 969/QĐ-BNN-VPĐP ngày 16/3/2023 (Bộ NN&PTNT, 2023). Các xã này đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau trên cả nước, nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của mô hình trước khi triển khai nhân rộng. Bên cạnh đó, nhiều địa phương cũng đang chủ động xây dựng các mô hình làng/xã thông minh, thôn/ấp thông minh từ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, vốn khoa học công nghệ và vốn đối ứng của địa phương với cách tiếp cận linh hoạt, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng.
Xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị là địa phương đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp đặc thù, hạ tầng viễn thông cơ bản và nền tảng xã hội ổn định. Việc lựa chọn Cam Chính làm điểm xây dựng mô hình xã thông minh dựa vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ cộng đồng dân cư là một bước đi phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và xu thế phát triển chung. Đồng thời, mô hình cũng cụ thể hóa các mục tiêu và nội dung chuyển đổi số nông thôn theo Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 05/6/2023 của Bộ Chính trị (Bộ Chính trị, 2023).
Bài báo này sẽ trình các nội dung xây dựng và triển khai mô hình “xã thông minh” tại xã Cam Chính, trên cơ sở tiếp cận từ thực tiễn, kết hợp ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo từ cộng đồng dân cư. Bài báo cũng phân tích những kết quả bước đầu, đánh giá khả năng hoàn thiện, nhân rộng mô hình xã thông minh phù hợp với điều kiện nông thôn của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ THÔNG MINH
2.1. Cơ sở lý luận về mô hình Xã thông minh
Xã nông thôn mới thông minh là mô hình xã nông thôn ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý điều hành của chính quyền, sản xuất – kinh doanh của người dân và cung cấp dịch vụ công – xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, minh bạch thông tin, cải thiện chất lượng sống, nâng cao năng lực sản xuất, kết nối tiêu thụ hàng hóa và thúc đẩy phát triển bền vững (Bộ NN&PTNT, 2023). Xã thông minh có thể hiểu là sự mở rộng và nâng cao của mô hình xã nông thôn mới nâng cao/kiểu mẫu, được hình thành trên nền tảng kết hợp giữa phát triển hạ tầng, nâng cao chất lượng cộng đồng với ứng dụng công nghệ số và đổi mới sáng tạo.
Mô hình xã thông minh tập trung vào ba trụ cột chính: (1) chính quyền số, (2) kinh tế số, và (3) xã hội số, được triển khai đồng bộ trên cơ sở dữ liệu mở, hạ tầng số, năng lực số của cán bộ và người dân, cùng sự tham gia tích cực từ cộng đồng. Đây là một bước phát triển tất yếu trong tiến trình chuyển đổi số nông thôn – nơi mà các phương thức sản xuất truyền thống cần được tái cấu trúc để thích nghi với xu thế toàn cầu.
Dự án tại Cam Chính đã thể hiện rõ tinh thần này khi chọn địa bàn có đặc thù nông nghiệp rõ nét, có sẵn nền tảng nông thôn mới nâng cao, để triển khai thí điểm xã thông minh dựa vào các yếu tố công nghệ số và đổi mới sáng tạo từ cộng đồng. Hệ thống phần mềm quản lý điều hành, nền tảng tương tác cộng đồng, tổ công nghệ số cấp thôn, và hoạt động chuyển đổi số, chuyển đổi xanh vùng sản xuất đặc thù chính là minh chứng cho việc ứng dụng công nghệ gắn với điều kiện thực tiễn địa phương. Đồng thời, mô hình này cũng đóng vai trò xây dựng hệ sinh thái dữ liệu cấp xã – một trong những nội dung cốt lõi mà Nghị quyết 57 đặc biệt nhấn mạnh. Như vậy, mô hình xã thông minh tại Quảng Trị không chỉ mang tính thực tiễn cao mà còn góp phần hiện thực hóa tầm nhìn chiến lược quốc gia về phát triển đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số từ cơ sở.
2.2. Cơ sở thực tiễn và chính sách
a) Thực tiễn triển khai mô hình Xã thông minh trên toàn quốc
Trên toàn quốc đã có nhiều mô hình thí điểm xã thông minh được triển khai với phạm vi nguồn vốn, giải pháp triển khai rất đa dạng, phù hợp với đặc thù các địa phương. Nhìn chung, các mô hình này tập trung vào ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu số, và đổi mới sáng tạo nhằm tăng cường hiệu quả quản lý cấp xã, nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn và phát triển kinh tế địa phương. Các địa phương như Đồng Tháp, Thừa Thiên Huế, Bạc Liêu, Ninh Bình,… đã ghi nhận kết quả tích cực như: Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ tiêu thụ nông sản qua nền tảng số, phát triển hạ tầng thông minh và vận hành hệ thống tương tác giữa chính quyền với người dân. Điều này cho thấy mô hình xã thông minh có khả năng nhân rộng nếu được đầu tư bài bản về hạ tầng số, dữ liệu mở, và đào tạo nguồn nhân lực.
b) Thực tiễn chuyển đổi số và khoa học công nghệ tại tỉnh Quảng Trị
Những năm gần đây, tỉnh Quảng Trị đã thể hiện quyết tâm cao trong việc thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh đã ban hành và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021–2025, định hướng đến 2030, với 3 trụ cột chính: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đặt mục tiêu hình thành hệ sinh thái số cấp tỉnh một cách toàn diện và bền vững (UBND tỉnh Quảng Trị, 2021). Quảng Trị đã xây dựng hạ tầng dữ liệu và nền tảng chia sẻ dùng chung cấp tỉnh, triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành điện tử liên thông các cấp, và ứng dụng hệ thống một cửa điện tử đồng bộ. Đến cuối năm 2024, 100% các sở, ngành, địa phương trong tỉnh đã ứng dụng chữ ký số trong văn bản điều hành, và gần 85% dịch vụ công mức độ 3, 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công tỉnh.
Về khoa học công nghệ, Quảng Trị là địa phương đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong phạm vi dự án này, mô hình xã thông minh đã tiếp cận và vận dụng sáng tạo các kết quả khoa học, công nghệ từ các đề tài như sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng làng thông minh, xã kết nối góp phần hiện đại hóa nông thôn;
Bảng 1. Xuất xứ hình thành một số giải pháp của mô hình (Hợp tác xã Nông nghiệp Số, 2024)
TT | Giải pháp công nghệ | Xuất xứ |
1 | Phần mềm nền tảng tích hợp dịch vụ Nông thôn thông minh – Xã thông minh. Cung cấp giải pháp tích hợp các dịch vụ nông thôn thông minh gồm: 01 phần mềm quản trị, 01 ứng dụng dành cho chính quyền, 01 ứng dụng cho người dân. | Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng làng thông minh, xã kết nối góp phần hiện đại hóa nông thôn”. Trong phạm vi dự án này, thực hiện việc xây dựng hoàn thiện và nâng cấp giải pháp dựa trên nguyên mẫu phần mềm. |
2 | Phần mềm quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc nông sản bằng công nghệ Blockchain; thiết bị kỹ thuật (máy in, phôi tem, mực in). | Đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ blockchain vào việc truy xuất nguồn gốc nhằm quản lý chuỗi cung ứng và nâng cao giá trị sản phẩm hạt tiêu và hạt cà phê tại tỉnh Quảng Trị”. |
3 | - Chế phẩm sinh học xử lý môi trường trong chăn nuôi hộ gia đình (Chế phẩm Bio-QTMIC). - Chế phẩm sinh học xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình (Chế phẩm Compo-QTMIC). | Đề tài: “Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”. |
Ngoài ra, dự án sử dụng các giải pháp công nghệ được tham khảo từ các kết quả triển khai chương trình dự án, đề tài về chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các giải pháp công nghệ, thiết bị nguyên mẫu có sẵn trên thị trường như: Hạ tầng số (thiết bị máy tính/trình chiếu, hành chính công thông minh, hệ thống internet, camera an ninh,…), các thiết bị điều khiển tự động trong sản xuất nông nghiệp,…
c) Sự phù hợp về điều kiện thực tiễn của xã Cam Chính
Xã Cam Chính được lựa chọn thí điểm mô hình xã thông minh nhờ đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hạ tầng số, kinh tế đặc thù, và sự sẵn sàng của chính quyền – cộng đồng. Xã đã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 100% cán bộ sử dụng CNTT, >60% dân số dùng smartphone, 90% hộ có tài khoản thanh toán số. Các sản phẩm đặc thù như tiêu Cùa, ném Cùa, gà Cùa được sản xuất theo chuỗi, tiềm năng giá trị kinh tế cao. Chính quyền năng động, cộng đồng đồng thuận, hạ tầng viễn thông hoàn chỉnh – phù hợp với tiêu chí lựa chọn mô hình thí điểm theo Công văn 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023.
d) Chính sách hỗ trợ và định hướng nhân rộng mô hình
Việc xây dựng mô hình xã thông minh tại xã Cam Chính là bước triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Trung ương và tỉnh Quảng Trị về chuyển đổi số và phát triển nông thôn hiện đại. Mô hình bám sát Nghị quyết 57-NQ/TW, Quyết định 924/QĐ-TTg và Công văn 3445/BNN-VPĐP, thể hiện rõ định hướng ứng dụng công nghệ từ cơ sở, có sự tham gia của cộng đồng. Tại tỉnh Quảng Trị, mô hình cũng phù hợp với Đề án chuyển đổi số tỉnh đến 2025, định hướng 2030.
Đặc biệt, mô hình xã thông minh tại Cam Chính là cơ sở để tỉnh Quảng Trị xây dựng bộ tiêu chí riêng cho xã thông minh cấp tỉnh, hướng tới nhân rộng tại các địa bàn có sản phẩm đặc thù khác trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, việc xây dựng xã thông minh còn phù hợp với lộ trình đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo “chính quyền 2 cấp (tỉnh – xã)”. Trong bối cảnh đó, mô hình xã thông minh với hệ thống phần mềm điều hành, giám sát từ xa, dữ liệu số hóa và tương tác hai chiều với người dân sẽ là giải pháp nền tảng giúp tinh gọn bộ máy nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả quản trị và phục vụ nhân dân.
III. MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM XÃ THÔNG MINH TẠI XÃ CAM CHÍNH
3.1. Tổng quan mô hình Xã nông thôn mới thông minh tại xã Cam Chính
Tổng quan mô hình xã nông thôn mới thông minh tại xã Cam Chính được thể hiện như Hình 1.
Mô hình Xã Nông thôn mới thông minh với cấu trúc gồm ba trụ cột chính: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số. Mỗi trụ cột bao gồm các thành phần cụ thể nhằm số hóa hoạt động quản lý, phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng. Chính quyền số tập trung vào việc xây dựng nền tảng dịch vụ công thông minh, hỗ trợ cả cán bộ và người dân thông qua các ứng dụng tích hợp. Kinh tế số thúc đẩy ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển đổi số trong sản xuất và số hóa dữ liệu khoa học phục vụ sản xuất. Trong khi đó, xã hội số chú trọng giám sát an ninh, phản ánh - tương tác, truyền thông hai chiều, quảng bá du lịch và xây dựng hạ tầng Internet. Tất cả các thành phần được kết nối, tích hợp thành một hệ thống đồng bộ, tạo nền tảng cho một xã hội hiện đại, tiện ích và bền vững ngay tại cấp cơ sở.

Hình 1. Mô hình tổng quan xã thông minh tại xã Cam Chính
3.2. Các giải pháp công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ xây dựng mô hình Xã thông minh
a) Triển khai giải pháp phần mềm nền tảng
Mô hình triển khai giải pháp phần mềm nển tảng hợp dịch vụ nông thôn thông minh – Xã thông minh được thể hiện tại Hình 2.

Hình 2. Mô hình tổng quan về giải pháp
Mô hình tổng quan về giải pháp gồm các thành phần chính:
- Hệ thống quản trị dữ liệu (CMS): Xây dựng trên nền tảng web.
- Hệ thống thông tin công khai (webuser): Xây dựng trên nền tảng web.

Hình 3. Hình ảnh ứng dụng di động cho người dân và cán bộ
- Ứng dụng di động: Bộ 02 ứng dụng riêng, kết nối chung CSDL gồm: Ứng dụng Xã thông minh dành cho Người dân và ứng dụng SVG Chính quyền Xã thông minh dành cho Cán bộ (quản trị viên, cán bộ xử lý phản ánh, cán bộ xã, cán bộ thôn) trên 2 nền tảng Hệ điều hành Android và iOS.
Các chức năng chính của hệ thống phần mềm như:
- Đăng ký và xác thực tài khoản người dùng
- Phổ biến thông tin, tin tức; Gửi thông báo - cảnh báo
- Gửi thông báo dịch vụ bằng danh sách (excel)
- Tiếp nhận và xử lý phản ánh của người dân
- Hòm thư góp ý điện tử
- Khảo sát cán bộ/người dân
- Công khai danh bạ chính quyền
- Quản lý và công khai camera an ninh cho người dân
- Quản lý đăng ký và cung cấp dịch vụ nông thôn: Chợ quê, dịch vụ ăn uống, di chuyển, vận tải
- Quản lý đăng ký và cung cấp Dịch vụ nông nghiệp
- Thư viện số cộng đồng.
- Ghi chép nhật ký sản xuất và truy xuất nguồn gốc
- Kết nối hệ thống IoT, phục vụ cảnh báo thời tiết, thiên tai
- Quản lý dịch vụ du lịch cộng đồng, số hóa VR360
- Tích hợp nghe lại bản tin truyền thanh
- Hệ thống có khả năng tích hợp đa dịch vụ từ bên thứ 3. Hiện nay đã tích hợp các giải pháp: IoT, Truy xuất nguồn gốc, Truyền thanh thông minh, Du lịch thực tế ảo VR360…
Một số hình ảnh giao diện phần mềm như sau:
 Hình 4. Giao diện giám sát số liệu |  Hình 5. Giao diện quản trị hệ thống |
 Hình 6. Đăng ký và xác thực tài khoản |  Hình 7. Giao diện tiếp nhận thông tin |
 Hình 8. Phản ánh nông thôn |  Hình 9. Hòm thư góp ý |
 Hình 10. Danh bạ công khai |  Hình 11. Camera an ninh |
 Hình 12. Thư viện số cộng đồng |
 Hình 13. Dịch vụ nội bộ |
Giải pháp phần mềm nền tảng tích hợp dịch vụ nông thôn thông minh – Xã thông minh mang lại công cụ quản lý toàn diện cho chính quyền cấp xã, giúp số hóa các hoạt động điều hành, quản lý dịch vụ công, phản ánh hiện trường, khảo sát cộng đồng và tương tác với người dân. Cán bộ xã có thể dễ dàng theo dõi thông tin qua hệ thống quản trị, quản lý danh bạ, camera, thư viện số, nhật ký sản xuất, dữ liệu truy xuất nguồn gốc và các dịch vụ nông nghiệp – du lịch, từ đó nâng cao hiệu quả điều hành, tính minh bạch và giảm đáng kể khối lượng công việc thủ công.
Đối với người dân, phần mềm giúp tiếp cận thông tin xã nhanh chóng, gửi phản ánh, góp ý và tham gia khảo sát ngay trên ứng dụng di động. Người dân cũng có thể đăng ký cung cấp hoặc tìm kiếm các dịch vụ nội bộ như vận tải, lưu trú, sản phẩm địa phương; đồng thời ghi nhật ký sản xuất, tạo mã QR cho nông sản và theo dõi chuỗi truy xuất. Nhờ đó, người dân được trao quyền, tham gia sâu hơn vào quản lý cộng đồng và phát triển kinh tế số tại địa phương.
b) Các giải pháp hạ tầng số
Dự án lắp đặt hệ thống giám sát với 15 cụm camera tại các vị trí trọng yếu, với tổng 20 camera. Mỗi cụm camera được kết nối wifi công cộng/nhà dân để truyền tín hiệu về Trung tâm điều hành Xã thông minh. Phương án lưu trữ dữ liệu camera: Lưu trữ tại ổ cứng thông qua đầu ghi hình và lưu trữ tại thẻ nhớ camera trong trường hợp xảy ra sự cố mất điện hoặc mất kết nối về trung tâm giám sát. Sau đó dữ liệu được đồng bộ về trung tâm giám sát khi có kết nối trở lại. Hình ảnh triển khai lắp đặt camera:

Hình 14. Triển khai lắp đặt camera an ninh và xem trực tuyến camera trên Xã thông minh
Đối với xem camera có thể thực hiện thông qua các hình thức: (1) Xem tại trung tâm giám sát; (2) Xem trên ứng dụng di động của hãng; (3) Chỉ xem trực tuyến trên ứng dụng Xã thông minh.
Danh mục các thiết bị phục vụ triển khai hệ thống gồm có: Camera, đầu ghi hình, ổ cứng, bảng biển tài sản, tủ kỹ thuật, cáp mạng, dây điện và phụ kiện.
Mô hình triển khai hệ thống dịch vụ hành chính công thông minh như Hình 15.
Các giải pháp thiết bị đầu tư cho mô hình gồm: Máy Kiosk tra cứu thông tin và lấy số dịch vụ hành chính công (01 bộ); Thiết bị đánh giá hài lòng màn hình cảm ứng (03 bộ); Phần mềm quản lý đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công (01 gói); Đầu đọc căn cước công dân (QR code) (01 cái); Loa phát gọi dịch vụ, amply (01 bộ), phụ kiện lắp đặt. Hệ thống hành chính thông minh giúp chính quyền cấp xã xử lý thủ tục nhanh chóng, minh bạch và tương tác hiệu quả với người dân. Các thiết bị của giải pháp được thể hiện tại Hình 16. |  Hình 15. Quy trình đầy đủ của hệ thống dịch vụ hành chính công thông minh |

Hình 16. Một số thiết bị của giải pháp hành chính công
Các giải pháp thiết bị đầu tư cho mô hình gồm: Máy Kiosk tra cứu thông tin và lấy số dịch vụ hành chính công (01 bộ); Thiết bị đánh giá hài lòng màn hình cảm ứng (03 bộ); Phần mềm quản lý đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công (01 gói); Đầu đọc căn cước công dân (QR code) (01 cái); Loa phát gọi dịch vụ, amply (01 bộ), phụ kiện lắp đặt.

Hình 17. Các thiết bị của phòng điều hành cấp xã
- Hỗ trợ dịch vụ Internet cho wifi tại các nhà văn hóa thôn (12 tháng) tại 9 thôn của xã Cam Chính. - Trang bị Bộ phát nhận tín hiệu HDMI+VGA Không dây 50M 1080P@60HZ sóng 5GHZ phục vụ trình chiếu không dây cho hệ thống hội nghị trực tuyến tại hội trường lớn UBND xã. |  Hình 18. Lắp đặt hệ thống trình chiếu không dây |
c) Ứng dụng chế phẩm sinh học phục vụ xử lý môi trường trong chăn nuôi và xử lý rác thải sinh hoạt
Mô hình xã thông minh đã áp dụng hai loại chế phẩm sinh học chính gồm: Bio-QTMIC (dùng trong chăn nuôi) và Compo-QTMIC (dùng xử lý rác thải sinh hoạt). Đây là các chế phẩm vi sinh có nguồn gốc từ đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 2021–2025 tại tỉnh Quảng Trị, giúp thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ, giảm ô nhiễm môi trường và tạo nguồn phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp tại chỗ. Có 15 mô hình chăn nuôi hộ gia đình, sử dụng tổng cộng 120kg chế phẩm Bio-QTMIC (2,5kg/hộ/tháng trong 6 tháng) để xử lý chất thải chăn nuôi. Đồng thời, có 50 hộ gia đình được cấp phát chế phẩm Compo-QTMIC (1,25kg/hộ/tháng trong 6 tháng) để xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt. Cả hai chế phẩm đều có tác dụng cải thiện môi trường sống, phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe đàn vật nuôi và hỗ trợ tái tạo đất canh tác thông qua phân hữu cơ. Ngoài ra, dự án đã tổ chức các lớp tập huấn cho người dân và cơ sở sản xuất về cách sử dụng, thu gom, phân loại và xử lý chất thải hiệu quả theo đúng quy trình sinh học. Đây là một trong những giải pháp mang tính đổi mới sáng tạo, góp phần xây dựng chuỗi sản xuất tuần hoàn, xanh và thông minh ngay tại cấp xã.

Hình 19. Các sản phẩm chế phẩm sinh học được sử dụng
d) Giải pháp quản lý sản xuất hồ tiêu thông minh
Xã Cam Chính đã triển khai vùng sản xuất hồ tiêu ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt với tổng diện tích 4 ha, thuộc một số cơ sở sản xuất (CSSX) hồ tiêu đặc thù. Hiện trạng vận hành trước đây sử dụng van cơ mở tay, không có hệ thống giám sát từ xa, khiến quá trình tưới kém chủ động, nhất là trong điều kiện địa bàn sản xuất xa khu dân cư, không có điện lưới và internet cố định. Để khắc phục điểm yếu này, dự |  Hình 20. Mô hình giải pháp giám sát và điều khiển tưới thông minh |
án đã đề xuất và triển khai mô hình giám sát – điều khiển tưới hồ tiêu thông minh, sử dụng năng lượng mặt trời và thiết bị IoT điều khiển từ xa qua ứng dụng di động. Nguyên lý hoạt động gồm:
- Tự động cấp nước cho bồn chứa bằng phao cơ;
- Điều khiển van điện từ đóng/mở từ xa qua tủ điều khiển và ứng dụng di động;
- Giám sát vòi tưới bằng camera tại hiện trường, kết nối với người vận hành thông qua hệ thống phát Wi-Fi sử dụng pin năng lượng mặt trời.
Các thiết bị sử dụng cho mô hình gồm: Thiết bị điều khiển tự động (01 tủ), Hệ thống nguồn điện sử dụng năng lượng mặt trời (01 hệ thống), Camera giám sát tại khu vực điều hành sản xuất (01 cái), van từ (03 cái). Hình ảnh các thiết bị và phần mềm điều khiển như sau:

Hình 21. Hình ảnh thiết bị và phần mềm điều khiển tủ IoT
e) Giải pháp chuyển đổi số trong quản lý sản xuất sản phẩm đặc thù
Giải pháp chuyển đổi số trong quản lý sản xuất sản phẩm đặc thù được triển khai thông qua ứng dụng Xã thông minh; hệ thống phần mềm quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc nông sản, ứng dụng di động và thiết bị phần cứng như máy in tem và phôi tem điện tử. Giải pháp kế thừa nền tảng công nghệ từ các đề tài nghiên cứu trước đây về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hồ tiêu, cà phê, nay được tinh chỉnh và tích hợp phù hợp với sản phẩm đặc thù của xã.
Người dân và tổ sản xuất tại xã Cam Chính được hướng dẫn sử dụng nhật ký sản xuất điện tử, kết nối truy xuất nguồn gốc bằng mã QR, tích hợp thư viện số về kỹ thuật trồng tiêu, gà Cùa, ném Cùa… Dự án đã số hóa tài liệu kỹ thuật và tích hợp vào ứng dụng di động, giúp người dân dễ dàng tra cứu và áp dụng. Dự án đã bàn giao 02 máy in, 20.000 phôi tem, 4 cuộn mực in cho Cơ sở Gà Cùa Tâm Bắc và Cơ sở Cao dược liệu Quang Linh, hiện đang triển khai ứng dụng hiệu quả trong quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP.

Hình 22. Đào tạo tại cơ sở sản xuất gà Cùa Tâm Bắc
f) Giải pháp đào tạo và chuyển giao
Dự án triển khai đào tạo, chuyển giao cho nhiều thành phần tham gia cụ thể:
- Đào tạo cán bộ cấp xã, thôn, tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn sử dụng và vận hành các giải pháp phần mềm, thiết bị công nghệ số. Số lượng học viên: 50 người/lớp x 01 ngày/lớp
- Đào tạo chuyên sâu cho quản trị viên cấp xã để sử dụng các hệ thống: nền tảng xã thông minh, phần mềm truy xuất nguồn gốc, hệ thống camera, phần mềm dịch vụ hành chính công. Số lượng học viên: 5 người.
- Đào tạo sử dụng chế phẩm sinh học cho cơ sở chăn nuôi và hộ gia đình. Số lượng học viên: 100 người/lớp x 01 ngày/lớp.
- Đào tạo người dân sử dụng tiện ích mô hình xã thông minh, gồm: Cài đặt ứng dụng, phản ánh hiện trường, nhận thông báo, khảo sát, đăng ký dịch vụ nội bộ. Số lượng: 09 lớp x 100 học viên/lớp x 0.5 ngày/lớp.
g) Giải pháp tổ chức quản lý và vận hành mô hình
- UBND xã Cam Chính đã thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch xã làm Trưởng ban, gồm các công chức chuyên môn và đại diện các đoàn thể. Ban có nhiệm vụ chỉ đạo, điều phối triển khai mô hình, phê duyệt quy chế vận hành, và kết nối mô hình với cấp huyện – tỉnh.
- Thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng tại 09/09 thôn: Mỗi tổ gồm 3–5 người là đoàn viên, thanh niên hoặc người có kiến thức công nghệ tại thôn, được tập huấn để hướng dẫn người dân sử dụng phần mềm, phản ánh hiện trường, khảo sát số hóa, và hỗ trợ vận hành tại cơ sở.
- Phân công cán bộ phụ trách theo nền tảng: Mỗi cán bộ xã được phân công phụ trách một nền tảng cụ thể như: Phần mềm xã thông minh, hệ thống truy xuất nguồn gốc, phần mềm hành chính công, hệ thống camera... đảm bảo quản trị rõ ràng và cập nhật dữ liệu thường xuyên.
- Ban hành quy chế phối hợp vận hành mô hình: Xã đã xây dựng quy chế xác định rõ vai trò – trách nhiệm của chính quyền, tổ công nghệ cộng đồng, người dân và cơ sở sản xuất trong sử dụng, giám sát và duy trì hệ thống; đảm bảo tính minh bạch và đồng bộ trong vận hành.
- Thiết lập liên thông dữ liệu và phối hợp đa cấp: Các phần mềm được xây dựng theo chuẩn mở, có khả năng liên thông với cấp huyện, tỉnh và các nền tảng số quốc gia. Thông tin từ xã được tổng hợp lên hệ thống dùng chung và phản hồi từ trên được chuyển ngược về xã theo thời gian thực.
- Định kỳ hằng năm rà soát, bố trí kinh phí duy trì và vận hành các giải pháp.
IV. KẾT QUẢ
- Dự án đã hoàn tất việc triển khai, bàn giao và đưa vào vận hành đồng bộ các hạng mục trong mô hình xã thông minh tại xã Cam Chính.
- Việc triển khai mô hình xã thông minh đã từng bước thay đổi nhận thức và hành vi của người dân Cam Chính trong tiếp cận công nghệ số, dịch vụ công và sản xuất nông nghiệp. Người dân được hỗ trợ sử dụng ứng dụng để phản ánh hiện trường, nhận thông báo, ghi nhật ký sản xuất, tra cứu camera, sử dụng tem QR để nâng cao giá trị sản phẩm. Hạ tầng số giúp chính quyền xã điều hành hiệu quả, giảm thủ tục giấy tờ, minh bạch thông tin. Các dịch vụ như wifi, thư viện số, chế phẩm sinh học đã góp phần nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và tăng kết nối cộng đồng.
- Đánh giá mức độ đạt tiêu chí định hướng theo Công văn 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ NN&PTNT sau khi mô hình được triển khai như sau:
Nội dung | Mục tiêu | Chỉ tiêu | Hiện trạng | Giải pháp của mô hình |
Chính quyền điện tử định hướng chính quyền số | 1. Cải cách hành chính | 1.1. Có dịch vụ công trực tuyến một phần (tương đương mức độ 3 trở lên như quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP). | Đáp ứng | Đã triển khai hệ thống hành chính công thông minh phục vụ tra cứu dịch vụ công, đánh giá chất lượng dịch vụ để phục vụ người dân tốt hơn. |
1.2. Có dữ liệu phần mềm về đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ công/công tác hỗ trợ, điều hành của chính quyền. | Đáp ứng | Ứng dụng phần mềm trong tạo lập và quản lý khảo sát trực tuyến về các vấn đề quan tâm và thu thập dữ liệu mức độ hài lòng về kết quả phục vụ hành chính công tại bộ phận một cửa. |
1.3. Có phổ biến thông tin (pháp luật, thông báo, hướng dẫn,…) đến tận điện thoại của người dân. | Đáp ứng | Triển khai giải pháp trên phần mềm Xã thông minh |
2. Kết nối công nghệ | 2.1. Dữ liệu hệ thống trung tâm điều hành thông minh cấp xã có thể chia sẽ/kết nối dữ liệu với các địa phương khác và với cấp quản lý chính quyền cao hơn. | Đáp ứng | Có trung tâm điều hành thông minh cấp xã phục vụ theo dõi, giám sát và quản trị dữ liệu bằng giải pháp phần mềm. |
3. Kết nối xã hội | 3.1. Thông tin liên lạc của tất cả cán bộ chính quyền được công khai cho người dân. | Đáp ứng | Công khai thông tin trên Xã thông minh, cổng thông tin điện tử của xã. |
3.2. Có xây dựng nhóm hành động địa phương để hỗ trợ, hướng dẫn người dân trong xây dựng NTM và chuyển đổi số. | Đáp ứng | Tổ công nghệ số cộng đồng đã phối hợp triển khai các nội dung hướng dẫn người dân trong phạm vi dự án. |
3.3 Có diễn đàn chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm phát triển NTM giữa các làng/xã, người dân trên nền tảng số. | Cơ bản đáp ứng | Đã hoàn thiện về mặt công nghệ. Cần triển khai thực hiện sau khi hoàn thiện xây dựng mô hình. |
Hạ tầng số | 4. Hạ tầng kết nối Internet, hạ tầng dữ liệu | 4.1. Tỷ lệ đáp ứng đường thuê bao kết nối Internet trên số hộ dân của xã. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì |
4.2. Tỷ lệ phủ sóng mạng di động trong phạm vi xã (4G/5G). | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì |
4.3. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…). | Đáp ứng | Bổ sung gói cước viễn thông hỗ trợ các thôn |
4.4. Có hệ thống quản lý dữ liệu cơ sở của xã. | Đáp ứng | Đã bổ sung thêm các cơ sở dữ liệu về tương tác chính quyền người dân và quản trị dịch vụ nông thôn. |
5. Sử dụng thiết bị kết nối Internet | 5.1. Tỷ lệ hộ dân sở hữu ít nhất 01 thiết bị điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối Internet. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
5.2. Tỷ lệ cán bộ cán bộ xã, thôn sử dụng điện thoại thông minh có kết nối Internet. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
Dịch vụ nông thôn số | 6. Trung tâm thông tin xã | 6.1. Có hệ thống quản lý thông tin dữ liệu kinh tế - xã hội của xã. | Đáp ứng | Bổ sung số hóa và đa dạng hóa loại hình dữ liệu |
6.2. Có sử dụng ứng dụng di động chung để cán bộ và người dân trong xã chia sẻ thông tin, kết nối, tương tác, phản hồi về tình hình kinh tế xã hội của xã. | Đáp ứng | Triển khai trên ứng dụng Xã thông minh |
6.3. Có dịch vụ thương mại số và thông tin điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn | Đáp ứng | Số hóa thông tin và giới thiệu về nét đặc trưng của xã thông qua nền tảng công nghệ trên ứng dụng xã thông minh. |
7. Ứng dụng công nghệ số trong sản xuất/kinh doanh nông nghiệp | 7.1. Có mô hình HTX ứng dụng công nghệ số trong quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp, có sự tham gia của người dân. | Đáp ứng | Đã triển khai chuyên sâu các giải pháp về quản trị sản xuất và truy xuất nguồn gốc tại 02 cơ sở sản xuất. |
7.2. Có sản phẩm chủ lực được kinh doanh trên các mạng xã hội, các nền tảng thương mại điện tử. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
8. Dịch vụ thanh toán trực tuyến | 8.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến (điện, nước, môi trường, học phí, hành chính công…) | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
8.2. Tỷ lệ số cơ sở kinh doanh dịch vụ (có ĐKKD) ứng dụng giải pháp thanh toán trực tuyến. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
9. Y tế nông thôn | 9.1. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe bằng các ứng dụng công nghệ thông tin. | Cơ bản đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng tỷ lệ người dân sử dụng |
9.2. Trạm y tế có các trang thiết bị phục vụ tư vấn, khám chữa bệnh từ xa như máy tính, đường truyền camera, loa… | Chưa đáp ứng | Cần đầu tư thông qua nguồn đầu tư công và xã hội hóa |
10. Giáo dục nông thôn | 10.1. Ứng dụng công nghệ số quản trị cơ sở giáo dục: Triển khai phần mềm quản trị nhà trường; triển khai dịch vụ trực tuyến (kết nối gia đình và nhà trường, tuyển sinh đầu cấp, thu phí dịch vụ giáo dục) | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
10.2. Ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy các cơ sở giáo dục: Trang bị hạ tầng, thiết bị phục vụ chuyển đổi số trong dạy, học; triển khai phần mềm dạy học trực tuyến, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập | Cơ bản đáp ứng | Triển khai giải pháp đánh giá và kiểm tra trực tuyến từ nguồn xã hội hóa. |
10.3. Trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong điều tra, khảo sát, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. | Cơ bản đáp ứng | Triển khai giải pháp thư viện số cộng đồng trên ứng dụng Xã thông minh. |
11. Phát triển các mô hình dịch vụ nông thôn khác | 11.1. Có dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, điều hành (môi trường, vận chuyển, vận tải, thủy lợi,…) | Đáp ứng | Triển khai trong phạm vi dự án: Số hóa dịch vụ vận chuyển nội bộ. |
12. Nâng cao kỹ năng số cho cán bộ và người dân | 12.1. Số lượng lớp đào tạo nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số cho người dân/cán bộ hằng năm. | Đáp ứng | Tăng cường thực hiện trong phạm vi dự án thông qua các lớp đào tạo, tập huấn |
Kinh tế nông thôn | 13. Sáng tạo trong phát triển kinh tế | 13.1 Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, phân phối, kinh doanh các sản phẩm đạt chuẩn OCOP. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường. Các sản phẩm OCOP đã được kinh doanh qua các kênh thương mại điện tử. |
13.2. Có mô hình phát triển kinh tế gắn với bảo tồn văn hóa hoặc bảo vệ môi trường có ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. | Cơ bản đáp ứng | Ứng dụng CNTT trong quản trị và vận hành. Số hóa thông tin du lịch và dịch vụ nội bộ. |
14. Sáng tạo số | 14. Có mô hình kinh tế nông thôn đổi mới, sáng tạo dựa trên ứng dụng giải pháp công nghệ số. | Đáp ứng | Triển khai mô hình chuyển đổi số trong sản xuất hồ tiêu; cung ứng dịch vụ gắn với du lịch cộng đồng; cập nhật thông tin kết quả KHCN vào đời sống, sản xuất. |
Quản lý môi trường và ứng phó với BĐKH | 15. Sử dụng năng lượng, thủy lợi | 15.1. Tỷ lệ hộ dân có sử dụng năng lượng tái tạo/năng lượng sinh học phục vụ sinh hoạt và chiếu sáng. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường. Ứng dụng chế phẩm trong xử lý môi trường chăn nuôi và rác thải sinh hoạt. |
15.2. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi, các cơ sở/khu sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy hải sản, làng nghề trên địa bàn. | Đáp ứng | Xây dựng công cụ cập nhật và quản lý dữ liệu kiểm kê. |
16. Môi trường nông thôn | 16.1. Tỷ lệ hộ dân thực hiện phân loại chất thải rắn trên địa bàn. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
16.2. Tỷ lệ hộ dân thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì và tăng cường |
16.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong theo dõi và kiểm soát tình hình đốt rơm rạ, xả thải nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường | Đáp ứng | Đảm bảo không xảy ra đốt rơm rạ trên địa bàn xã. |
16.4. Người dân nhận thông tin lịch trình thu gom rác thải; nhận thông tin và thực hiện chi trả dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải qua ứng dụng công nghệ số. | Đáp ứng | Tiếp tục duy trì. Lịch thu gom cố định, nhận thông tin thay đổi lịch trình qua zalo, có thể thanh toán online. |
17. Ứng phó BĐKH | 17. Người dân kịp thời nhận thông tin và được hướng dẫn biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu qua kênh thông tin tuyên truyền ứng dụng công nghệ số. | Đáp ứng | Triển khai trên nền tảng ứng dụng Xã thông minh |
Đảm bảo an ninh, trật tự xã hội | 18. Giám sát nông thôn thông minh | 18.1. Có hệ thống camera giám sát an ninh kết hợp ứng dụng phần mềm hỗ trợ giám sát thông minh. | Đáp ứng | Bổ sung số lượng camera giám sát để tăng cường công tác quản lý. Chia sẻ dữ liệu công khai về camera cho người dân tại một số vị trí trọng yếu. |
18.2. Có ứng dụng tương tác và xử lý phản ánh về an ninh trật tự của người dân cho chính quyền xã. | Đáp ứng | Tích hợp giải pháp trên nền tảng Xã thông minh. Thành lập tổ điều phối và xử lý phản ánh. |
V. KẾT LUẬN
Việc xây dựng mô hình xã thông minh tại xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo từ cộng đồng vào thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống nông thôn. Mô hình đã hoàn thành việc triển khai, chuyển giao và vận hành nền tảng phần mềm tích hợp, hạ tầng số, phần mềm truy xuất nguồn gốc, hệ thống tưới thông minh và chuỗi giải pháp sản xuất xanh – tuần hoàn. Các giải pháp được thiết kế linh hoạt, phù hợp với điều kiện đặc thù về hạ tầng, dân cư, sản phẩm và trình độ công nghệ tại địa phương.
Kết quả bước đầu không chỉ giúp nâng cao năng lực điều hành của chính quyền xã, tăng cường tương tác giữa người dân và hệ thống quản trị, mà còn từng bước hình thành cộng đồng sản xuất nông nghiệp thông minh, minh bạch, có khả năng truy xuất và cạnh tranh trên thị trường. Mô hình cho thấy khả năng thích ứng cao: Từ việc tích hợp công nghệ trong điều kiện không có điện – mạng cố định, đến cơ chế phân quyền sử dụng phần mềm theo vai trò từng đối tượng.
Với cách tiếp cận mở, lấy người dân làm trung tâm, ứng dụng công nghệ chỉ là phương tiện chứ không phải đích đến, mô hình xã thông minh tại Cam Chính có thể được điều chỉnh linh hoạt theo quy mô, đặc thù sản phẩm và điều kiện từng vùng. Đây là tiền đề quan trọng để nhân rộng mô hình ra các xã có sản phẩm đặc thù khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các địa phương trong cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn một cách thực chất, bền vững và có chiều sâu.
LỜI CÁM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ kinh phí của dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh Quảng Trị “Xây dựng mô hình xã thông minh dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo từ cộng đồng dân cư nông thôn gắn với chuyển đổi số vùng sản xuất sản phẩm đặc thù tại tỉnh Quảng Trị”.
Nguyễn Đình Tĩnh, Lê Anh Hoàng
Hợp tác xã Nông nghiệp Số
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 969/QĐ-BNN-VPĐP ngày 16/3/2023 về việc lựa chọn xã thí điểm mô hình "xã nông thôn mới thông minh" giai đoạn 2021–2025, Hà Nội, 2023.
2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 05/6/2023 về phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội, 2023.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 về hướng dẫn tạm thời triển khai mô hình “xã nông thôn mới thông minh” và “xã thương mại điện tử”, Hà Nội, 2023.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021–2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1429/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 6 năm 2021, Quảng Trị, 2021.
5. Hợp tác xã Nông nghiệp Số, Thuyết minh dự án KHCN: Xây dựng mô hình xã thông minh dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo từ cộng đồng dân cư nông thôn gắn với chuyển đổi số vùng sản xuất sản phẩm đặc thù tại tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị, 2024.