Nghiệm thu đề tài KH&CN cơ sở “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học phòng trừ sâu hại cây trồng từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis và nấm xanh Metarhizium anisopliae nguồn gốc bản địa”
Ngày 17/11/2023, Hội đồng tư vấn KH&CN do ông Trần Ngọc Lân, TUV, Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng, tiến hành nghiệm thu đề tài KH&CN cơ sở : “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học phòng trừ sâu hại cây trồng từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis và nấm xanh Metarhizium anisopliae nguồn gốc bản địa”. Đề tài do bà Lê Thị Kim Chi làm chủ nhiệm, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao công nghệ và Đổi mới sáng tạo chủ trì .
Ông Trần Ngọc Lân, TUV, Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng phát biểu tại phiên họp
Đề tài hướng đến mục tiêu phân lập và tuyển chọn loài B. thuringiensis, nấm xanh M. anisopliae bản địa để sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ rầy nâu, sâu thuộc bộ hai cánh (Diptera), bộ cánh phấn hại cây trồng, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cho thấy, đơn vị chủ trì đã hoàn thiện: Sàng lọc và thu nhận VK B. thuringiensis, nấm xanh M. anisopliae từ các mẫu đất, lá tại tỉnh Quảng Trị có khả năng diệt rầy nâu hại lúa, sâu hại rau ăn lá (sâu tơ, sâu khoang ...). Khảo sát và lựa chọn các điều kiện lên men xốp tối ưu cho VK B. thuringiensis và nấm xanh M. anisopliae bản địa, sản xuất chế phẩm sinh học (B.thuringiensis và nấm xanh M. anisopliae) có khả năng phòng trừ sâu, rầy nâu hại cho cây trồng. Ứng dụng chế phẩm sinh học trên đối tượng cây rau ăn lá tại mô hình Phường Đông Thanh – Tp Đông Hà và vùng sản xuất lúa hữu cơ xã Hải Quế, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Chế phẩm sinh học có khả năng phòng trừ sâu hại chính: rầy nâu trên cây lúa; sâu tơ, sâu khoang trên cây rau ăn lá ≥ 60- 70%.
Đơn vị chủ trì báo cáo trước hội đồng
Sản phẩm của đề tài gồm: Chế phẩm sinh học phòng trừ rầy nâu, sâu bọ hại cây trồng. Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ sâu, rầy nâu gây hại cây trồng phù hợp điều kiện tỉnh Quảng Trị. Cụ thể: đã sản xuất 500kg chế phẩm phòng trừ rầy nâu, sâu hại cây trồng, mật độ VSV hữu ích > 109CFU/g (B. thurigiensis: 2,4 x 109CFU/g; M. anisopliae: 2,1 x 109CFU/g). Thời gian bảo quản 12 tháng ở điều kiện phòng. Công bố TCCS 02:2023/KH&CN-QT của sản phẩm chế phẩm vi sinh ANTI-QTMIC. Liều lượng, hiệu quả của chế phẩm trong phòng trừ sâu là: 0,5kg chế phẩm/500m2 có hiệu quả trừ sâu trên 60% sau phun 7 ngày; rầy nâu là 1,0kg/500m2 có hiệu quả trừ rầy nâu trên 60% sau phun 6 ngày. Đề tài này phù hợp với định hướng phát triển của ngành nông nghiệp hữu cơ hiện nay của tỉnh. Đề tài này cũng mở ra hướng phát triển mới ứng dụng các chủng VSV bản địa có khả năng diệt rầy nâu, sâu thuộc bộ hai cánh (Diptera), bộ cánh phấn để tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường.
Hội đồng đã tiến hành đánh giá kết quả thực hiện của đề tài và đề nghị đơn vị thực hiện cần tiếp thu ý kiến của các thành viên để bổ sung, chỉnh sửa báo cáo. Hội đồng nhất trí nghiệm thu đề tài xếp loại: Khá ./.
Hải Yến, Trung tâm Nghiên cứu, Chuyển giao Công nghệ và Đổi mới Sáng tạo