Chi tiết tin tin tức sự kiện - Sở Khoa học và Công nghệ

 

Nhiệt liệt chào mừng Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam và kỷ niệm 65 năm Ngày thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ: “Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo – Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai”
Tin tức - Sự kiện: Kết quả nghiên cứu triển khai

Ngày đăng: 08-05-2024

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông ở thai phụ mắc hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối

Hội chứng truyền máu song thai (TTTS) là một biến chứng trước sinh vô cùng nghiêm trọng, xảy ra ở 10%  - 15% các trường hợp song thai chung một bánh rau 2 buồng ối. Theo báo cáo của nhiều nghiên cứu hiện nay, điều trị TTTS bằng Laser quang đông (FLP) đang là phương pháp được xem là có hiệu quả nhất và được ứng dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia trên thế giới, giúp tăng tỷ lệ sống ít nhất một sơ sinh từ 70 - 90%, tỷ lệ sống sơ sinh chung khoảng 50 - 70%, giảm tỷ lệ biến chứng thần kinh cho trẻ sau sinh.

 

Dải xơ buồng ối (ABS) là hiện tượng xuất hiện một hoặc nhiều sợi dây bắt ngang trong buồng ối. Trong các biến chứng chu sinh, dải xơ buồng ối là một trong những biến chứng nguy hiểm và để lại hậu quả nặng nề nhất. Phẫu thuật nội soi bằng laser quang đông (FLP) là phương pháp điều trị duy nhất trong hội chứng dải xơ buồng ối. Hiện nay ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh, phương pháp chẩn đoán và điều trị hội chứng TTTS và hội chứng ABS bằng Laser quang đông, vì thế, PGS. TS. Nguyễn Duy Ánh và nhóm nghiên cứu tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông ở thai phụ mắc hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối” từ năm 2018 đến năm 2021.

Mục tiêu của đề tài là ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử khảo sát biến đổi nồng độ một số marker sinh học ở thai phụ mắc hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối; xây dựng được quy trình ứng dụng kỹ thuật laser quang đông trong điều trị trước sinh hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối; và đánh giá hiệu quả điều trị trước sinh hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối bằng kỹ thuật laser quang đông.

Đề tài đã thu được các kết quả nổi bật như sau:

➢ Đã hoàn thiện quy trình chẩn đoán trước sinh hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối.

➢ Đã hoàn thiện quy trình kỹ thuật laser quang đông điều trị hội chứng chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối.

➢ Ứng dụng quy trình hoàn thiện can thiệp bào thai FLP điều trị hội chứng truyền máu song thai đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ sống ít nhất 1 thai là 84,9%, tỷ lệ sơ sinh sống chung là 53,0%, thai lưu 12,1%, vỡ ối 3,1%, nhiễm trùng 0%. Tuổi thai trung bình lúc sinh 33,6 ± 3,6 (25 – 39). Trong số các sơ sinh sống sau sinh, không ghi nhận biến chứng thần kinh ngắn hạn.

➢ Ứng dụng quy trình hoàn thiện can thiệp bào thai FLP điều trị hội chứng dải xơ buồng ối đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ phẫu thuật thành công 30/30 (100%), tỷ lệ cứu sống 25/30 (83,3%), nhiễm trùng 0%.

➢ Nồng độ thụ thể VEGF-R1 và VEGF-R2 đều cao hơn ở thời điểm trước phẫu phuật so với thời điểm sau phẫu thuật. Nồng độ VEGF-R1 biểu hiện tại thời điểm trước và sau phẫu thuật tương quan thuận và VEGF-R2 tương quan thuận cao với nhau. VEGF-R1 và VEGF-R2 có vai trò quan trọng trong điều hòa và ổn định mạch ở các thai đôi và thai đơn.

➢ Nồng độ mRNA của gene mã hóa VEGF không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thai phụ mang song thai có hội chứng truyền máu song thai và nhóm thai phụ mang song thai không có hội chứng truyền máu.

➢ Ở nhóm thai phụ có hội chứng truyền máu song thai, nồng độ mRNA VEGF biểu hiện tăng cao ở quý 2 so với quý 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

➢ Có sự tăng cao mức biểu hiện IL-6 và TNF-α ở những bệnh nhân truyền máu song thai sau phẫu thuật so với những bệnh nhân trước phẫu thuật. Sự thay đổi biểu hiện IL-6 ở bệnh nhân truyền máu song thai trước và sao phẫu thuật cho thấy vai trò của IL-6 trong đánh giá đáp ứng điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân. Đây có thể là marker cho tiên lượng đáp ứng điều trị ở những bệnh nhân có hội chứng truyền máu song thai.

➢ Mức độ biểu hiện mRNA VEGF ở nhóm bệnh nhân đơn thai có dải xơ buồng ối thấp hơn so với biểu hiện mRNA VEGF ở nhóm thai phụ mang đơn thai không dải xơ buồng ối (P=0,023). Kết quả cho thấy biểu hiện mRNA VEGF ở quý 2 giảm so với quý 1, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

➢ Không nhận thấy sự khác biệt VEGF-R1 và VEGF-R2 giữa nhóm đơn thai và nhóm đơn thai có hội chứng dải xơ buồng ối.

Việc nghiên cứu và ứng dụng laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu song thai và hội chứng dải xơ buồng ối, xét nghiệm các marker sinh học phôi thai thực sự có tính mới, có ý nghĩa thực tiễn, tính khoa học và nhân văn cao, giúp cứu được nhiều thai nhi bị hội chứng mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 19658/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.

https://vista.gov.vn/

Tin khác

LỊCH CÔNG TÁC TUẦN

CHUYÊN MỤC KH&CN SỐ 5-2016

Thống kê truy cập
Số người online: 6
Hôm nay: 63
Tổng lượt truy cập: 2.912.408
© CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUẢNG TRỊ
Chịu trách nhiệm: Trần Ngọc Lân, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Địa chỉ: 204 Hùng Vương, Đông Hà; ĐT: 0233.3550 382.